Thứ Ba, 24 tháng 9, 2013

Những quy định mới cần quan đã làm mới tâm.

Phạm vi tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa nợ bao gồm tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của luật pháp. Hai là,    NNT có hành vi vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và bổn phận nộp thuế của tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác.

Riêng việc xóa nợ đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất được thực hiện theo Luật Đất đai và các văn bản chỉ dẫn thi hành Luật Đất đai. Thứ hai, phải có các thông báo về: (i) NNT kinh dinh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương. Năm là,     việc ấn định thuế cố định phải dựa vào các thông báo từ các nguồn theo quy định của pháp luật. Trong thời kì nộp dần tiền thuế nợ, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp; người nộp thuế có nghĩa vụ nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết.

Do đã có các văn bản pháp luật chuyên ngành về thanh tra, kiểm toán, khiếu nại, tố giác (trong đó có các quy định rất cụ thể về nội dung, quy trình thủ tục và kì hạn thực hành các quyền, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân), nên chi Luật Quản lý thuế chỉ có quy định mang tính chứng dẫn về các nội dung này.

Đối với NNT đang có hàng hóa XNK thì ngoài các điều kiện trên, phải nộp đủ số tiền thuế của lô hàng đang làm thủ tục hải quan trước khi thông quan hoặc phóng thích hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Đối với lệ phí trước bạ, tuy thuộc diện khai nộp thuế từng lần nhưng NNT chỉ phải nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền dùng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế thì lâm thời chưa phải nộp tiền thuế, tiền phạt. Ba là,    khai thuế theo năm bao gồm 2 trường hợp: (i) Khai và nộp mỗi năm 01 lần trong thời kì chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo năm phát sinh bổn phận thuế đối với các loại: thuế SDĐNN, thuế SDĐPNN, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức trả tiền hàng năm, khai thuế môn bài trong trường hợp có đổi thay bậc và mức thuế môn bài (do thay đổi vốn điều lệ của DN hoặc thu nhập của cá nhân kinh dinh); và (ii) Khai quyết toán năm trong hạn vận chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Bốn là,    khai thuế theo từng lần phát sinh thì hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày nảy trách nhiệm thuế.

Điều kiện ứng dụng quy định ân hạn nộp thuế XNK   Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định cụ thể các điều kiện được ứng dụng thời kì ân hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư du nhập để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Theo đó, NNT phải đáp ứng đủ 05 (năm) điều kiện là: (i) Có cơ sở sinh sản hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam với mục đích để xuất khẩu; (ii) Có hoạt động XNK trong thời gian ít ra 02 năm liên tiếp tính đến ngày đăng ký tờ khai thương chính cho lô hàng vật liệu, vật tư nhập cảng để sinh sản hàng hóa xuất khẩu; song song, trong thời gian 02 năm trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai thương chính cho lô hàng nhập cảng (NK) này NNT không bị xử lý về hành vi buôn lậu, tải trái phép hàng hóa qua biên thuỳ; không bị xử lý về hành vi trốn thuế, ăn gian thương nghiệp; (iii) NNT không nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa XNK tại thời điểm đăng ký tờ khai thương chính; (iv) NNT không bị cơ quan quốc gia có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực kế toán trong 2 năm liên tiếp tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về trước; và (v) NNT thực hành tính sổ qua nhà băng hàng hóa du nhập để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Trong hạn vận 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ nguyên sơ thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc hài lòng hay không ưng việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt   Về nguyên tắc, trách nhiệm nộp thuế của các tổ chức, cá nhân đã được quy định rõ trong Hiến pháp và các văn bản luật về thuế và quản lý thuế. Trường hợp tại địa phương không có thông báo về một số cơ sở kinh dinh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của NNT thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, mặt hàng tại địa phương khác; (iii) phải dựa vào tài liệu, kết quả thẩm tra, thanh tra còn hiệu lực.

Thời gian gia hạn không quá 30 ngày đối với hồ nguyên sơ thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 ngày đối với hồ nguyên sơ quyết toán thuế, kể từ ngày hết hạn phải nộp hồ sơ khai thuế”.

Đối với các trường hợp kết thúc hoạt động, kết thúc giao kèo, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức lại DN thì vận hạn chậm nhất phải nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc.

Về việc gia hạn nộp hồ nguyên sơ thuế: Theo Luật Quản lý thuế thì việc gia hạn chỉ áp dụng trong các trường hợp NNT không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do các căn do bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ. Vận hạn nộp và gia hạn hồ sơ khai thuế   Luật Quản lý thuế số 78/QH-2006 (điều 32 và 33), được bổ sung tại Luật số 21/QH-2012 (khoản 9 và 10 của điều 1) đã quy định rõ vận hạn khai thuế đối với từng loại kỳ hạn khai thuế gồm khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm và khai theo từng lần phát sinh.

Cho nên, việc xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp được quy định rất chặt chịa, hạn chế với các điều kiện là: (i) Khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm kể từ ngày hết hạn nộp thuế; và (ii) Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tuốt luốt các biện pháp cưỡng chế thi hành hình định hành chính thuế theo quy định nhưng không thể thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định về nội dung cần khai, từng loại hồ sơ cần khai đối với từng loại thuế, từng khoản thu và những trường hợp đặc thù tại 15 điều (từ điều 9 đến điều 23) nhưng không nhắc lại vận hạn khai.

Ấn định số thuế và từng nhân tố can hệ   Nội dung cụ thể về việc ấn định thuế, ấn định từng yếu tố can dự cũng như các căn cứ của việc ấn định được quy định trong các điều 33, 34 và 35 của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP với các điểm cần để ý dưới đây:    Một là,    với trường hợp SXKD trong khâu nội địa, NNT theo phương pháp kê khai sẽ bị cơ thuế quan ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp: (i) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 Luật Quản lý thuế; (ii) Không nộp hồ sơ khai thuế trong hạn vận mười ngày, kể từ ngày hết kì hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định; (iii) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, chân thực, xác thực các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; (iv) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu can dự đến việc xác định các nguyên tố làm cứ tính thuế khi đã hết thời hạn rà thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của NNT; (v) Qua soát thuế, thanh tra thuế mà có căn cứ chứng minh NNT hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, chân thực dẫn đến không xác định đúng các nguyên tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp; (vi) NNT có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế; (vii) NNT tuy đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

Của cơ quan quản lý quốc gia có thẩm quyền, NNT có quyền được bảo lưu ý kiến trong các biên bản làm việc, được quyền khiếu nại hành chính hoặc khởi kiện ra toàn án. Hai là,     đối với trường hợp khai nộp thuế theo quý thì hạn chậm nhất phải nộp tờ khai thuế ngày thứ 30 của tháng đầu quý tiếp theo của quý nảy nghĩa vụ thuế.

Nộp dần tiền thuế nợ   Đây là quy định mới của Luật số 21/QH-2012 nhằm tạo điều kiện tương trợ cho NNT thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành hình định hành chính thuế đang có khó khăn về dòng tiền mà chẳng thể nộp một lần số thuế bị cưỡng chế hành chính.

Hết thảy các loại thuế nảy tại khâu nhập cảng cũng thực hiện khai 1 lần trên Tờ khai hải quan theo mẫu quy định trong Thông tư chỉ dẫn của Bộ Tài chính về thuế xuất du nhập (XNK).

Khi được xem xét xóa nợ gốc thì cũng song song được xóa khoản tiền chậm nộp của khoản nợ gốc đó. Hai là,     việc ấn định thuế qua rà soát, thanh tra phát hiện có sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc kê khai, tính thuế không đúng với thực tiễn thì cơ thuế quan thực hiện ấn định tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu và tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu theo quy định của pháp luật để tính ra số tiền thuế.

Thứ hai,    sau khi đã có văn bản giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án và xác định số thuế đã nộp lớn hơn số thuế xác định theo kết quả thì NNT được hoàn trả theo lần lượt: được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo của loại thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (cùng loại) hoặc được hoàn số thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền lãi tính trên số thuế nộp thừa.

Với các điều kiện trên, việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chỉ ứng dụng đối với 02 trường hợp: (i) DN bị tuyên bố phá sản đã thực hành các khoản thanh toán theo quy định của luật pháp vỡ nợ và không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; (ii) NNT là cá nhân chủ nghĩa được luật pháp coi như đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự và không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Đó là trong những trường hợp sau: (i) Khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) của doanh nghiệp (DN) có doanh thu năm 2012 trên 20 tỷ đồng; (ii) Khai thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) của các cơ sở kinh dinh trong nước; (iii) Khai thuế tài nguyên của các cơ sở trực tiếp khẩn hoang; (iv) Khai thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế BVMT; (vi) Khai thuế TNCN của những cơ sở có số thuế khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên; (vi) Khai nộp phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) (trừ lệ phí trước bạ); và (viii) Khai nộp thuế nhà thầu nước ngoài đối với những trường hợp người nộp thuế (NNT) đã đăng ký với cơ thuế quan việc nộp theo tháng thay vì nộp theo từng lần phát sinh.

Lưu ý rằng, trong thời kì nộp dần tiền thuế nợ, NNT vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% trên ngày trên số tiền thuế chậm nộp; NNT có bổn phận nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết. NNT phải có văn bản yêu cầu nộp dần, có cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp vào NSNN (chia đều số tiền nợ để nộp dần theo tháng) và có bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số thuế này theo quy định của luật pháp.

Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc thực hành bổn phận thuế trong thời gian NNT thực hiện quyền khiếu nại hoặc khởi kiện, trong đó, cần đặc biệt chú ý một số nội dung sau đây:    Thứ nhất,    trong thời gian NNT có văn bản khiếu nại hoặc khởi kiện và cơ quan có thẩm quyền đang coi xét giải quyết khiếu nại, khởi kiện về số thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định (tại biên bản hoặc văn bản do cơ quan thuế ban hành thì NNT vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó và tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) theo quy định.

Ba là  ,   NNT khước từ không cung cấp thông báo, tài liệu cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành hình định rà soát, thanh tra và các đề nghị khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Thứ nhất, cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thu thập từ: Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp của các kỳ, lần khai thuế trước; thông báo về các giao thiệp kinh tế giữa NNT với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa có liên can; thông báo của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp; và thông tin khác do cơ quan quản lý thuế thu thập được.

Bốn là,    NNT có hành vi chống đối, cản ngăn công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ. Ngoại giả, các luật về chính sách thuế cũng có những quy định về hạn kê khai như thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế dùng đất nông nghiệp (SDĐNN), thuế dùng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN), thuế tài nguyên.

Nộp thuế trong thời kì giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện   Trong quá trình thực hành trách nhiệm nộp thuế hoặc chấp hành các quyết định thanh tra, thẩm tra, kiểm toán. Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ nộp thay cho người nộp thuế, bao gồm tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo mức 0,05% trên ngày được nộp dần và tiền chậm nộp theo mức 0,07% trên ngày tính trên số tiền chậm nộp kể từ thời điểm vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ.

Ba là,    cơ quan hải quan thực hành ấn định thuế đối với hàng hóa XNK trong các trường hợp: (i) Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, xác thực các nội dung liên quan đến xác định trách nhiệm thuế; (ii) NNT từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá vận hạn quy định về việc cung cấp các tài liệu hệ trọng theo đề nghị của cơ quan hải quan để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá hạn quy định mà không giải trình được các nội dung can dự đến việc xác định trách nhiệm thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành hình định rà soát, thanh tra của cơ quan hải quan; (iii) Cơ quan hải quan có đủ cơ sở chứng minh việc khai báo trị giá thương chính của NNT không đúng với trị giá giao thiệp thực tiễn; (iv) Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp; (v) Các trường hợp khác do cơ quan thương chính hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.

Nếu tại địa phương không có thông báo thì lấy thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô của người nộp thuế tại địa phương khác; (ii) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương.

Thời hạn tối đa được nộp dần tiền thuế nợ là không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành hình định hành chính thuế. Bao gồm các trường hợp: (i) Khai thuế GTGT của các tổ chức có mức doanh thu năm 2012 đến 20 tỷ đồng; (ii) Khai thuế TNDN tạm tính hàng quý, thuế TNDN của các đơn vị sự nghiệp; (iii) Khai thuế TNCN của các cơ sở có số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 50 triệu đồng.

Bốn là,    đối với việc ấn định từng nhân tố can hệ đến việc xác định số tiền thuế phải nộp thì thực hiện trong các trường hợp: (i) Qua thẩm tra hồ nguyên sơ thuế, cơ quan quản lý thuế có cứ cho rằng NNT khai chưa đủ hoặc chưa đúng các nguyên tố làm cơ sở xác định số thuế phải nộp, đã đề nghị NNT khai bổ sung nhưng họ không khai bổ sung theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; (ii) Qua rà sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ liên can đến việc xác định số thuế phải nộp, cơ quan quản lý thuế có cơ sở chứng minh NNT hạch toán không đúng, không chân thực các nhân tố can dự đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; (iii) NNT hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tiễn thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh dinh không theo giá thực tiễn tính sổ hiệp thị trường làm tăng uổng, tăng thuế GTGT được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp; (iv) NNT không giải trình hoặc không chứng minh được tính trung thực, chuẩn xác về các nội dung liên quan đến việc xác định số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế suất hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn của hàng hóa XNK; (v) NNT nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các nguyên tố làm cơ sở xác định cứ tính thuế hoặc có xác định được các nhân tố làm cơ sở xác định cứ tính thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.

Công khai thông tin về người nộp thuế   Theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP thì cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của NNT trong các trường hợp:    Một là,     NNT có hành vi trốn thuế, cướp đoạt tiền thuế, mua bán hóa đơn phạm pháp, làm mất hóa đơn, vi phạm luật pháp về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng hạn vận sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế.

Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh có bổn phận nộp thay cho NNT, bao gồm tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo mức 0,05% trên ngày được nộp dần và tiền chậm nộp theo mức 0,07% trên ngày tính trên số tiền chậm nộp kể từ thời điểm vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ.

Thuộc loại này gồm có các trường hợp khai thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng, chuyển nhượng vốn của cá nhân chủ nghĩa cư trú, cá nhân có nảy thu nhập từ hoạt động sinh sản kinh doanh (SXKD), cho thuê nhà có nhu cầu được cơ thuế quan cấp hóa đơn lẻ; khai thuế tài nguyên đối với trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai hoang, tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ.

Do đó, cần khôn cùng để ý về một số điểm sau đây:    Một là,    đối với những loại thuế khai nộp theo tháng thì vận hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo của tháng nảy sinh nghĩa vụ thuế.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét